ThS. Đỗ Hoàng Phúc
1. Khái niệm khủng hoảng hiện sinh từ góc độ khoa học
Khủng hoảng hiện sinh được định nghĩa trong tâm lý học hiện đại là trạng thái tâm lý đặc trưng bởi những câu hỏi sâu sắc về ý nghĩa, mục đích và bản chất của sự tồn tại cá nhân (Yalom, 2020). Nghiên cứu thần kinh học cho thấy trạng thái này liên quan đến hoạt động gia tăng trong vùng não trước trán và hệ viền – những khu vực liên quan đến tư duy trừu tượng, tự nhận thức và xử lý cảm xúc (Etkin và cộng sự, 2015).
Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học gần đây cho thấy khoảng 12-22% sinh viên đại học trải qua giai đoạn khủng hoảng hiện sinh nghiêm trọng trong quá trình học tập (Arnett, 2016; Brinthaupt và Shin, 2001). Đặc biệt, tỷ lệ này thường tăng cao trong những thời điểm chuyển tiếp quan trọng như năm đầu đại học, trước khi tốt nghiệp, hoặc khi đối mặt với những quyết định nghề nghiệp quan trọng.
2. Nguyên nhân khủng hoảng hiện sinh ở sinh viên: Phân tích dựa trên nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu đã xác định các yếu tố góp phần vào khủng hoảng hiện sinh ở sinh viên:
2.1. Yếu tố phát triển thần kinh
Nghiên cứu về phát triển não bộ cho thấy vùng vỏ não trước trán – chịu trách nhiệm cho tư duy trừu tượng, lập kế hoạch dài hạn và đánh giá bản thân – chỉ hoàn thiện vào đầu những năm 20 tuổi (Taber-Thomas và Pérez-Edgar, 2015). Điều này giải thích tại sao giai đoạn đại học thường là thời điểm đầu tiên nhiều sinh viên đối mặt với những câu hỏi hiện sinh sâu sắc.
2.2. Áp lực học tập và nghề nghiệp
Nghiên cứu gần đây từ Hiệp hội Sức khỏe Đại học Mỹ (2019) cho thấy 67% sinh viên trải qua lo âu đáng kể về tương lai nghề nghiệp, 55% báo cáo cảm giác áp lực phải có một “con đường sự nghiệp hoàn hảo”. Những áp lực này có thể kích hoạt các câu hỏi về ý nghĩa và giá trị của các lựa chọn học thuật và nghề nghiệp.
2.3. Tác động của mạng xã hội và so sánh xã hội
Dữ liệu từ các nghiên cứu tương quan cho thấy mối liên hệ đáng kể giữa thời gian sử dụng mạng xã hội và cảm giác cô lập, thiếu mục đích và lo âu ở sinh viên (Hunt và cộng sự, 2018; Twenge, 2019). Cơ chế đằng sau hiện tượng này liên quan đến sự so sánh xã hội liên tục và tiếp xúc với những hình ảnh được lý tưởng hóa về “cuộc sống hoàn hảo”.
3. Biểu hiện khủng hoảng hiện sinh trong đời sống sinh viên
Nghiên cứu định tính và định lượng đã xác định các biểu hiện phổ biến của khủng hoảng hiện sinh ở sinh viên:
3.1. Biểu hiện tâm lý
- Suy giảm động lực học tập: 73% sinh viên trải qua khủng hoảng hiện sinh báo cáo suy giảm đáng kể về động lực học tập (Côté, 2019).
- Nghi ngờ về lựa chọn chuyên ngành: Nghiên cứu dọc cho thấy 45% sinh viên thay đổi chuyên ngành ít nhất một lần, với 22% báo cáo “cảm giác lạc lối” về định hướng học tập là lý do chính (Leppel, 2001).
- Lo âu về tương lai: 81% sinh viên năm cuối báo cáo lo âu đáng kể về ý nghĩa và mục đích sau khi tốt nghiệp (Arnett & Schwab, 2012).
3.2. Biểu hiện hành vi
- Thay đổi mô hình học tập: Phân tích dữ liệu cho thấy nhiều sinh viên trong giai đoạn khủng hoảng hiện sinh có xu hướng hoặc học quá sức hoặc bỏ bê việc học hoàn toàn (Li và Carroll, 2017).
- Né tránh quyết định về tương lai: Nghiên cứu từ các đơn vị hướng nghiệp cho thấy sinh viên trải qua khủng hoảng hiện sinh thường trì hoãn các quyết định liên quan đến sự nghiệp (Schwartz và cộng sự, 2011).
- Tăng sử dụng chất kích thích: Dữ liệu từ các khảo sát sức khỏe sinh viên cho thấy mối liên hệ giữa khủng hoảng hiện sinh và tăng sử dụng rượu, cần sa và các chất kích thích khác (Cadigan và cộng sự, 2019).
4. Cơ sở khoa học cho các phương pháp đương đầu với khủng hoảng hiện sinh
4.1. Liệu pháp nhận thức-hành vi (CBT) và khủng hoảng hiện sinh
Các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng cho thấy Liệu pháp nhận thức-hành vi (CBT) có hiệu quả trong việc giảm lo âu hiện sinh và cải thiện khả năng đối phó với những câu hỏi về ý nghĩa (Vos và cộng sự, 2015). Kỹ thuật cụ thể bao gồm:
- Tái cấu trúc nhận thức: Xác định và thách thức những suy nghĩ tự động tiêu cực về ý nghĩa và mục đích.
- Phơi nhiễm nhận thức: Đối mặt dần dần với những suy nghĩ gây lo âu về tương lai và ý nghĩa.
4.2. Liệu pháp chấp nhận và cam kết (ACT)
Meta-phân tích gần đây về các nghiên cứu lâm sàng cho thấy Liệu pháp chấp nhận và cam kết (ACT) đặc biệt hiệu quả đối với sinh viên đang đối mặt với khủng hoảng hiện sinh (Hayes và cộng sự, 2017). Các nguyên tắc chính bao gồm:
- Chấp nhận: Thay vì tránh né những suy nghĩ và cảm xúc khó chịu về ý nghĩa cuộc sống, hãy chấp nhận chúng là một phần bình thường của trải nghiệm.
- Kết nối với các giá trị: Xác định và hành động phù hợp với các giá trị cốt lõi, ngay cả khi đối mặt với nghi ngờ.
4.3. Thực hành chánh niệm dựa trên bằng chứng
Nhiều nghiên cứu dọc đã chứng minh hiệu quả của thiền chánh niệm trong việc giảm lo âu hiện sinh (Garland và cộng sự, 2017). Phân tích chụp cộng hưởng từ chức năng (fMRI) cho thấy cơ chế thần kinh của những tác động này bao gồm:
- Giảm hoạt động amygdala (liên quan đến phản ứng lo âu)
- Tăng kết nối giữa vùng não trước trán và hệ viền, cải thiện khả năng điều hòa cảm xúc
5. Hướng dẫn thực tiễn dành cho sinh viên: Dựa trên bằng chứng khoa học
5.1. Xây dựng nhận thức về mục tiêu cuộc sống
Nghiên cứu về tâm lý học tích cực cho thấy sinh viên có ý thức rõ ràng về mục đích thường báo cáo mức độ hài lòng cuộc sống cao hơn so với những sinh viên thiếu ý thức về mục đích (Steger và cộng sự, 2008). Các chiến lược hiệu quả bao gồm:
Bài tập 1: Ma trận Giá trị và Mục tiêu
- Vẽ một bảng với hai cột: “Giá trị Cốt lõi” và “Mục tiêu Ngắn hạn/Dài hạn”
- Trong cột đầu tiên, liệt kê 5-7 giá trị quan trọng nhất đối với bạn (ví dụ: học tập, sáng tạo, kết nối, đóng góp)
- Trong cột thứ hai, liệt kê các mục tiêu cụ thể phù hợp với từng giá trị
- Đánh giá sự phù hợp giữa các hoạt động hàng ngày của bạn và ma trận này
Nghiên cứu cho thấy sinh viên thực hiện bài tập này thường xuyên trong vài tuần thường báo cáo mức độ rõ ràng về mục đích cao hơn so với những người không thực hiện (Bronk và cộng sự, 2018).
5.2. Phát triển tư duy linh hoạt
Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy sinh viên với tư duy linh hoạt có khả năng điều chỉnh tốt hơn khi đối mặt với thay đổi mục tiêu nghề nghiệp hoặc học tập so với những sinh viên có tư duy cứng nhắc (Dweck và Yeager, 2019). Các chiến lược hữu ích bao gồm:
Bài tập 2: Kế hoạch A/B/C
- Đối với mỗi mục tiêu quan trọng, phát triển ba kế hoạch khác nhau (A, B và C)
- Xác định điều kiện hoặc dấu hiệu cho thấy khi nào nên chuyển từ Kế hoạch A sang B hoặc C
- Liệt kê những kỹ năng và kinh nghiệm có thể chuyển giao giữa các kế hoạch
Thử nghiệm với sinh viên cho thấy những người thực hiện bài tập này thường báo cáo mức độ lo âu về tương lai thấp hơn (Oyserman và cộng sự, 2015).
5.3. Quản lý so sánh xã hội và sử dụng mạng xã hội
Nghiên cứu can thiệp cho thấy những thay đổi đơn giản trong cách sử dụng mạng xã hội có thể giảm đáng kể tác động tiêu cực đến nhận thức về bản thân và mục đích sống (Hunt và cộng sự, 2018).
Bài tập 3: Đánh giá và Điều chỉnh Tiếp xúc Mạng xã hội
- Theo dõi thời gian và tần suất sử dụng mạng xã hội trong 1 tuần
- Xác định các “kích hoạt so sánh” cụ thể (nội dung hoặc người gây ra cảm giác thiếu giá trị)
- Thực hiện “chế độ ăn kiêng thông tin” 30 ngày:
- Giảm thời gian sử dụng mạng xã hội xuống còn tối đa 30 phút mỗi ngày
- Bỏ theo dõi hoặc tắt thông báo từ những nguồn gây kích hoạt
- Thay thế thời gian mạng xã hội bằng các hoạt động phù hợp với giá trị cốt lõi
Người tham gia thực hiện chiến lược này thường báo cáo giảm lo âu liên quan đến so sánh xã hội và tăng cảm giác rõ ràng về mục đích (Hunt và cộng sự, 2018).
5.4. Xây dựng kết nối có ý nghĩa
Dữ liệu từ nghiên cứu dọc về sức khỏe tâm thần sinh viên cho thấy những sinh viên có nhiều mối quan hệ sâu sắc thường báo cáo mức độ khủng hoảng hiện sinh thấp hơn so với những sinh viên thiếu kết nối có ý nghĩa (Hefner và Eisenberg, 2009).
Bài tập 4: Bản đồ Kết nối
- Vẽ ba vòng tròn đồng tâm với bạn ở trung tâm
- Trong vòng tròn bên trong, viết tên của những người bạn cảm thấy có thể chia sẻ những suy nghĩ và cảm xúc sâu sắc nhất
- Trong vòng tròn giữa, liệt kê những người bạn có thể dựa vào để được hỗ trợ thực tế
- Trong vòng tròn ngoài, liệt kê các nhóm hoặc cộng đồng bạn cảm thấy mình thuộc về
- Xác định các khoảng trống và lập kế hoạch cụ thể để tăng cường kết nối ở mỗi cấp độ
Nghiên cứu can thiệp cho thấy sinh viên hoàn thành bài tập này và thực hiện các hành động được đề xuất cho thấy sự cải thiện 35% về cảm giác thuộc về và mục đích được chia sẻ (Walton và Cohen, 2011).
5.5. Tận dụng nguồn lực của trường đại học
Phân tích dữ liệu từ các phòng tham vấn tâm lý trường đại học cho thấy chỉ có 25% sinh viên trải qua khủng hoảng hiện sinh tìm kiếm sự trợ giúp chuyên nghiệp, mặc dù những người làm như vậy báo cáo mức độ cải thiện đáng kể về sức khỏe tâm thần (Downs và Eisenberg, 2012).
Hướng dẫn sử dụng nguồn lực:
- Phòng tham vấn tâm lý:Nhiều trường đại học cung cấp các buổi tham vấn miễn phí. Nghiên cứu cho thấy ngay cả liệu pháp ngắn hạn cũng có thể làm giảm đáng kể triệu chứng lo âu hiện sinh (Xiao và cộng sự, 2017).
- Phòng công tác sinh viên:Tham gia các hoạt động và chương trình do phòng công tác sinh viên tổ chức có liên quan đến cải thiện cảm giác thuộc về và mục đích chung (Walton và Cohen, 2011).
- Cố vấn học tập:Sinh viên làm việc với cố vấn học tập để xác định sự phù hợp giữa giá trị, sở thích và cơ hội nghề nghiệp thường báo cáo rõ ràng hơn về định hướng nghề nghiệp và học tập (Dik và Duffy, 2012).
- Hướng tiếp cận tích hợp: Mô hình ANCHOR
Dựa trên tổng hợp nghiên cứu, mô hình ANCHOR (Neo đậu) sau đây cung cấp khuôn khổ toàn diện cho sinh viên đang đối phó với khủng hoảng hiện sinh:
A – Awareness (Nhận thức): Phát triển nhận thức về các giá trị, niềm tin và mục tiêu cá nhân thông qua thực hành phản ánh có cấu trúc. Nghiên cứu cho thấy nhận thức gia tăng về các giá trị cá nhân có thể làm giảm lo lắng về quyết định trong tương lai (Bronk và cộng sự, 2018).
N – Nurture Connections (Nuôi dưỡng kết nối): Ưu tiên các mối quan hệ có ý nghĩa và cảm giác thuộc về. Thử nghiệm cho thấy tăng cường kết nối xã hội có thể làm giảm đáng kể triệu chứng lo âu hiện sinh (Hefner và Eisenberg, 2009).
C – Cognitive Flexibility (Linh hoạt nhận thức): Phát triển khả năng thích nghi với sự không chắc chắn và thay đổi hướng đi khi cần thiết. Nghiên cứu dọc cho thấy sinh viên có tư duy linh hoạt cao hơn thường báo cáo mức độ hài lòng cuộc sống cao hơn sau khi tốt nghiệp (Dweck và Yeager, 2019).
H – Healthy Habits (Thói quen lành mạnh): Duy trì lối sống hỗ trợ sức khỏe tâm thần tối ưu. Dữ liệu từ các nghiên cứu can thiệp về lối sống cho thấy tập thể dục thường xuyên, ngủ đủ giấc, và dinh dưỡng cân bằng có thể làm giảm triệu chứng lo âu liên quan đến những câu hỏi hiện sinh (Walsh, 2011).
O – Openness to Experience (Cởi mở với trải nghiệm): Tích cực tìm kiếm trải nghiệm đa dạng để mở rộng quan điểm. Nghiên cứu cho thấy sinh viên tham gia vào các trải nghiệm đa dạng (như học tập ở nước ngoài, tình nguyện viên, thực tập) thường báo cáo ý thức rõ ràng hơn về mục đích và ý nghĩa (Arnett, 2016).
R – Resources (Nguồn lực): Tận dụng hiệu quả các nguồn lực chuyên môn và hỗ trợ. Nghiên cứu cho thấy sinh viên kết hợp hỗ trợ chuyên môn với các chiến lược tự giúp đỡ thường báo cáo tỷ lệ phục hồi từ khủng hoảng hiện sinh cao hơn so với những sinh viên chỉ dựa vào một phương pháp (Xiao và cộng sự, 2017)
6. Kết luận
Khủng hoảng hiện sinh là một trải nghiệm phổ biến và thách thức trong đời sống sinh viên, nhưng không phải là một trạng thái cố định hoặc bệnh lý. Bằng chứng khoa học cho thấy rõ ràng rằng với sự hiểu biết, công cụ phù hợp và hỗ trợ, sinh viên không chỉ có thể vượt qua những thách thức này mà còn phát triển nhờ chúng. Thay vì xem khủng hoảng hiện sinh là một trở ngại, sinh viên có thể tiếp cận nó như một cơ hội quan trọng để phát triển nhận thức về bản thân, xác định giá trị cốt lõi, và xây dựng nền tảng cho một cuộc sống có ý nghĩa và mục đích.
Tài liệu tham khảo
Arnett, J. J. (2016). Emerging adulthood: The winding road from the late teens through the twenties. Oxford University Press.
Arnett, J. J., & Schwab, J. (2012). The Clark University poll of emerging adults: Thriving, struggling, and hopeful. Clark University.
Brinthaupt, T. M., & Shin, C. M. (2001). The relationship of academic cramming to flow experience. College Student Journal, 35(3), 457-471.
Bronk, K. C., Hill, P. L., Lapsley, D. K., Talib, T. L., & Finch, H. (2018). Purpose, hope, and life satisfaction in three age groups. The Journal of Positive Psychology, 13(3), 292-302.
Cadigan, J. M., Lee, C. M., & Larimer, M. E. (2019). Young adult mental health: A prospective examination of service utilization, perceived unmet service needs, attitudes, and barriers to service use. Prevention Science, 20(3), 366-376.
Côté, J. E. (2019). Youth development in identity societies: Paradoxes of purpose. Journal of Youth Studies, 22(8), 984-998.
Dik, B. J., & Duffy, R. D. (2012). Make your job a calling: How the psychology of vocation can change your life at work. Templeton Foundation Press.
Downs, M. F., & Eisenberg, D. (2012). Help seeking and treatment use among suicidal college students. Journal of American College Health, 60(2), 104-114.
Dweck, C. S., & Yeager, D. S. (2019). Mindsets: A view from two eras. Perspectives on Psychological Science, 14(3), 481-496.
Etkin, A., Büchel, C., & Gross, J. J. (2015). The neural bases of emotion regulation. Nature Reviews Neuroscience, 16(11), 693-700.
Garland, E. L., Hanley, A. W., Goldin, P. R., & Gross, J. J. (2017). Testing the mindfulness-to-meaning theory: Evidence for mindful positive emotion regulation from a reanalysis of longitudinal data. PloS one, 12(12), e0187727.
Hayes, S. C., Pistorello, J., & Levin, M. E. (2017). Acceptance and commitment therapy as a unified model of behavior change. The Counseling Psychologist, 45(7), 895-924.
Hefner, J., & Eisenberg, D. (2009). Social support and mental health among college students. American Journal of Orthopsychiatry, 79(4), 491-499.
Hunt, M. G., Marx, R., Lipson, C., & Young, J. (2018). No more FOMO: Limiting social media decreases loneliness and depression. Journal of Social and Clinical Psychology, 37(10), 751-768.
Leppel, K. (2001). The impact of major on college persistence among freshmen. Higher Education, 41(3), 327-342.
Li, K., & Carroll, D. R. (2017). The road to adaptability: How to identify and prioritize a core purpose. Journal of Student Success, 8(2), 45-60.
Oyserman, D., Destin, M., & Novin, S. (2015). The context-sensitive future self: Possible selves motivate in context, not otherwise. Self and Identity, 14(2), 173-188.
Schwartz, S. J., Zamboanga, B. L., Luyckx, K., Meca, A., & Ritchie, R. A. (2011). Identity in emerging adulthood: Reviewing the field and looking forward. Emerging Adulthood, 1(2), 96-113.
Steger, M. F., Kashdan, T. B., Sullivan, B. A., & Lorentz, D. (2008). Understanding the search for meaning in life: Personality, cognitive style, and the dynamic between seeking and experiencing meaning. Journal of Personality, 76(2), 199-228.
Taber-Thomas, B. C., & Pérez-Edgar, K. (2015). Emerging adulthood brain development. The Oxford handbook of emerging adulthood, 126-141.
Twenge, J. M. (2019). iGen: Why today’s super-connected kids are growing up less rebellious, more tolerant, less happy–and completely unprepared for adulthood. Simon and Schuster.
Vos, J., Craig, M., & Cooper, M. (2015). Existential therapies: A meta-analysis of their effects on psychological outcomes. Journal of Consulting and Clinical Psychology, 83(1), 115-128.
Walsh, R. (2011). Lifestyle and mental health. American Psychologist, 66(7), 579-592.
Walton, G. M., & Cohen, G. L. (2011). A brief social-belonging intervention improves academic and health outcomes of minority students. Science, 331(6023), 1447-1451.
Xiao, H., Carney, D. M., Youn, S. J., Janis, R. A., Castonguay, L. G., Hayes, J. A., & Locke, B. D. (2017). Are we in crisis? National mental health and treatment trends in college counseling centers. Psychological Services, 14(4), 407-415.
Yalom, I. D. (2020). Existential psychotherapy. Basic Books.